Nhiệm vụ chính của dầu thủy lực
Đối với tất cả các sản phẩm dầu thủy lực thì nhiệm vụ quan trọng nhất vẫn là truyền tải năng lượng ngoài ra nó còn giúp bôi trơn, làm giảm ma sát sinh ra do sự chuyển động trong suốt quá trình làm việc của các thành phần bên trong hệ thống thủy lực. Không những thế dầu thủy lực còn đóng vai trò như một bác lao công khi trực tiếp loại bỏ các hạt rắn, các tạp chất bẩn ra bên ngoài hệ thống, giữ sạch cho hệ thống qua đó bảo vệ khỏi ăn mòn hiệu quả.
Các chất lỏng được dùng trong thủy lực
- Dầu thủy lực gốc khoáng.
- Dầu thủy lực gốc nước.
- Dầu hỗn hợp.
- Chất lỏng nhân tạo.
Những yêu cầu bắt buộc của dầu thủy lực
- Phải bôi trơn tốt
- Phải chịu ăn mòn hiệu quả
- Độ nhớt phải phù hợp,
- Giảm thiểu ăn mòn tối đa.
- Phải có khả năng chống tạo bọt khí,
- Phải ngăn nước, tách nước tốt.
Danh sách các loại dầu thủy lực
Ở Việt Nam chúng ta, dau thuy luc được phân loại theo độ nhớt bao gồm:
– Thủy lực 32 ( Shell Tellus S2 MX 32 )
– Thủy lực 46 ( Shell Tellus S2 MX 46 )
– Thủy lực 68 (Shell Tellus S2 MX 68 )
Trong đó loại dầu thủy lực phổ biến nhất, dùng nhiều nhất là dầu gốc khoáng.
Chất phụ gia
Để làm tăng các đặc tính cao cấp của dầu thì nhà sản xuất đã thêm vào đó các hệ phụ gia khác nhau với những khả năng riêng biệt ví dụ như có loại phụ gia chuyên tách nước hoặc chuyên chịu tải cao hoặc chuyên chống tạo bọt …
Thương thì các nhà sản xuất chú trọng vào những loại phụ gia với đặc tính sau: bôi trơn kim loại, điểm tiếp xúc kim loại khi làm việc ở tốc độ thấp hoặc là tốc độ cao.
Độ nhớt của dầu sẽ thay đổi rất ít khi dầu làm việc trong điều kiện áp suất lớn và biến thiên nhiệt độ. Và nó thể hiện rõ ràng qua chỉ số nhớt của chất lỏng.
Khả năn hòa lẫn khí thấp và giải phóng khí trong dầu tốt.
Hạn chế hiện trạng tạo bong bóng trong dầu.
Đặc tính chống rỉ cao.
Mức độc hại thấp cho con người và cả môi trường xung quanh.
Các nhà sản xuất sẽ quyết định số lượng chính xác và cần phải sử dụng hệ phụ gia nào và điều này thường được họ giữ bí mật. Mặc dù vậy thông tin về các chất phụ gia với khả năng ưu việt thường được công bố bởi vì người tiêu dùng cần biết những thông tin này để họ có những quyết định đúng đắn nhất khi mua dầu cho hệ thống thủy lực của mình.
Tính bắt lửa của dầu thủy lực
Có rất nhiều dòng sản phẩm dầu thủy lực gần như không bắt lửa trong điều kiện bình thường và được xếp riêng vào nhóm “ chất lỏng không có tính bắt lửa “. Tuy là như vậy chúng ta cũng cần lưu ý 1 điều quan trọng là mọi loại dầu thủy lực đều sẽ cháy khi gặp điều kiện thuận lợi.
Còn đối với loại dầu gốc nước thì bản thân nó nước đã làm cho dầu có tính năng phòng chống cháy. Nếu như nước bay hơi hết thì dầu còn lại có thể cháy. Đối với những loại dầu chống cháy thì chỉ có este photphat là được tin dùng.
Và việc chúng ta lựa chọn loại dầu với hệ phụ gia phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Chẳng hạn như bạn cần lựa chọn loại dầu để đảm bảo thuận lợi cho quá trình hoạt động và kéo dài tuổi thọ hệ thống.
Phương pháp lựa chọn dầu thủy lực cho phù hợp:
Thông thường, dầu thủy lực được lựa chọn trên hai yếu tố chính: Thời tiết nơi thiết bị Bình thường chúng ta lựa chọn dựa theo 2 yếu tố cơ bản: điều kiện thời tiết nơi làm việc và những yêu cầu của bộ phận thủy lực sử dụng tại hệ thống truyền động thủy lực.
Độ nhớt: Sau khi đã lựa chọn được loại dầu thích hợp thì bước tiếp theo bạn cần lưu ý tới cấp độ nhớt sao cho tương thích với khoảng nhiệt độ làm việc của hệ thống thủy lực. Theo ISO thì cấp độ nhớt của dầu cho biết độ nhớt động lực học của dầu ở nhiệt độ 40 độ C.
Chúng ta có dầu thủy lực với phẩm cấp VG46 có độ nhớt động học là 46(cst) tại nhiệt độ dầu làm việc là 40 độ C và VG 68/32.
Có tương đối nhiều những yêu cầu về chất lượng đối với dau thuy luc nhưng điều cơ bản nhất đó là độ nhớt của dầu không được có sự biến thiên nhiều với sự thay đổi của nhiệt độ môi trường.
Phương pháp chọn lựa theo độ nhớt
- Hiện tượng ma sát nhiệt tăng lên làm phát sinh nhiệt và tổn thất năng lượng là cao.
- Tổn thất ở bên trong mạch dầu tăng lên kéo theo áp suất cũng bị tổn thất.
- Nếu bạn chọn loại dầu có độ nhớt quá nhỏ thì:
- Hiện tượng rò rỉ trong bơm sẽ cao dẫn tới hiệu suất thể tích không đạt và vì thế áp suất làm việc mong đợi không đạt được
- Vì xuất hiện sự rò rỉ tại các valve điều khiển, xi lanh sẽ bị thu lại dưới tác động của phản lực, còn motor không được sản ra đủ mo-men mong muốn trên trục quay.